Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ THỌ XƯƠNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 27 /KH-UBND | Thọ Xương, ngày 20 tháng 11 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hộ gia đình làm nông nghiệp, làm lâm nghiệp, làm ngư nghiệp và lam diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2020
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016, Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016 - 2020;
Thực hiện Kế hoạch số 153 /KH-UBND, ngày 19 /11/2020 của UBND huyện Thọ Xuân về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2020;
Xét đề nghị của công chức Văn hóa- xã hội, UBND xã Thọ Xương ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP RÀ SOÁT
1. Mục đích
- Xác định danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; thống kê, phân tích thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo và các chiều thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin) để làm cơ sở thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn xã.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu vào phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo Misposasoft để theo dõi, quản lý.
- Xác định được danh sách hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình làm cơ sở để ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
2. Yêu cầu
- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải được thực hiện trực tiếp với từng hộ, người dân theo đúng phương pháp, quy trình, công cụ đo lường nghèo đa chiều; đảm bảo công khai, dân chủ, có sự tham gia của người dân và dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, giám sát của Mặt trận tổ quốc và sự tham gia của chính quyền, người dân; phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân địa phương.
- Kết thúc rà soát các thôn, UBND xã phải xác định được chính xác danh sách: hộ nghèo; hộ cận nghèo; hộ tái nghèo, tái cận nghèo; hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo; hộ nghèo phát sinh, cận nghèo phát sinh; hộ nghèo, cận nghèo là người DTTS; hộ nghèo, cận nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội; hộ nghèo, cận nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công; hộ nghèo, cận nghèo thuộc chính sách giảm nghèo; hộ nghèo, cận nghèo dân tộc thiểu số; phân tích hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu chí thu nhập, hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản; phân tích nguyên nhân nghèo, cận nghèo và các chiều thiếu hụt từng hộ. Xác định chính xác tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng thôn; của xã theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020.
- Kết hợp xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình với rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
3. Đối tượng và phạm vi
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo thụ hưởng chính sách trong năm 2020 và các gia đình có khả năng nghèo, cận nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên phạm vi toàn xã.
4. Phương pháp và quy trình rà soát
4.1. Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
Thực hiện rà soát thông qua các phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4.2. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2020: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và các Khoản 4, 5, 6, 7 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và các Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4.3. Các phiếu, bảng, biểu, mẫu sử dụng để rà soát và tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm và thường xuyên: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016, Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tài liệu hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4.4. Phương pháp và quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình: Thực hiện theo hướng dẫn Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
5. Thời điểm rà soát
5.1. Thời điểm tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 được thực hiện từ ngày 20 tháng 11 đến hết ngày 30 tháng 12 năm 2020.
5.2. Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên (từ sau thời điểm sau rà soát định kỳ năm 2020 đến trước rà soát định kỳ năm 2021).
5.3. Việc xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình được thực hiện cùng với thời điểm rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2020 hoặc thường xuyên trong năm 2021.
II. NỘI DUNG
1. Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát
Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo do chủ tịch UBND xã làm trưởng ban chỉ đạo, phó chủ tịch UBND xã làm phó ban chỉ đạo, thành viên gồm: Trưởng các ban ngành, đoàn thể. Trưởng ban chỉ đạo phân công nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn phụ trách cho các thành viên.
Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, giám sát việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2020 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban Chỉ đạo.
2. Thành lập Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo
2.1. Thành phần
Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo xã do Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập, gồm các cán bộ, công chức: Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng - Thống kê, Kế toán ngân sách, Bí thư Đoàn Thanh niên xã, Chủ tịch Hội Nông dân, Hội Phụ nữ xã và trưởng các thôn. Trong đó, giao công chức Lao động - Thương binh và Xã hội làm Tổ trưởng, công chức Văn phòng - Thống kê làm Tổ phó.
2.2. Nhiệm vụ của Tổ giúp việc
Tham mưu cho Ban Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chuẩn bị tài liệu, dự toán kinh phí; tập huấn nghiệp vụ; đôn đốc, kiểm tra, giám sát; tổng hợp báo cáo sơ bộ, báo cáo chính thức kết quả rà soát và thực hiện các công việc liên quan đến rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
3. Thành lập Tổ rà soát tại thôn
3.1. Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập Tổ rà soát tại thôn
- Thành phần: Trưởng thôn (làm Tổ trưởng); Mời đồng chí Bí thư Chi bộ tham gia Tổ rà soát đại diện một số đoàn thể (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Công an viên,...) làm rà soát viên.
- Số lượng thành viên Tổ rà soát: Tùy theo số lượng hộ trong thôn, vùng miền và đề xuất của thôn, Chủ tịch UBND xã quyết định số lượng, thành phần Tổ rà soát nhằm đảm bảo tiến độ thời gian.
3.2. Nhiệm vụ của Tổ rà soát: Trực tiếp làm công tác rà soát, tổng hợp dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình tại thôn.
4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền
- Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc, Tổ rà soát thôn cần tuyên truyền, giải thích cho cán bộ và nhân dân ở địa bàn rà soát hiểu được:
+ Mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ của rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm 2020 khác với tổng điều tra và rà soát thường xuyên; Tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
+ Mục đích, ý nghĩa của việc xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình làm cơ sở để ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
- Hình thức tuyên truyền: Bản tin phát thanh, truyền hình; hội nghị cán bộ, nhân dân; hệ thống phát thanh xã, thôn; niêm yết tại các điểm công cộng xã, thôn.
5. Tổ chức tập huấn
Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng thống kê xã tổ chức tập huấn cho các thành viên Tổ giúp việc xã và Tổ rà soát thôn.
6. Tiến độ rà soát và báo cáo kết quả
6.1. Triển khai và tập huấn nghiệp vụ:
Trước ngày 23/11/2020 tổ chức tập huấn cho các thành viên BCĐ xã, thôn
6.2. Cấp tài liệu hướng dẫn, phiếu rà soát cho thôn: Dự kiến trước 24/11/2020.
6.3. Rà soát và tổng hợp báo cáo kết quả
- Tổ chức rà soát tại các thôn trên địa bàn xã (từ 24/11 - 29/11/2020).
- Các thôn tổng hợp, báo cáo sơ bộ kết quả rà soát về UBND xã trước ngày 30/11/2020.
- Sau khi có kết quả rà soát và báo cáo sơ bộ, tiến hành họp dân thống nhất kết quả rà soát, niêm yết công khai các danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo; hộ tái nghèo, tái cận nghèo; hộ nghèo, cận nghèo phát sinh; hộ cận nghèo rơi nghèo.
+ Thời gian niêm yết: đủ 07 ngày làm việc (sau khi họp dân thống nhất kết quả rà soát).
+ Địa điểm niêm yết: Nhà văn hóa các thôn, và trụ sở UBND xã.
+ Hình thức: Niêm yết danh sách trên bảng thông tin, đọc trên hệ thống loa phát thanh xã.
- Sau khi niêm yết (và phúc tra nếu có khiếu nại của người dân), tổng hợp kết quả báo cáo xin ý kiến thẩm định kết quả rà soát của UBND huyện (kèm theo danh sách chính thức hộ nghèo, hộ cận nghèo) trước ngày 15/12/2020.
- Căn cứ vào ý kiến thẩm định của UBND huyện, Chủ tịch UBND xã ra quyết định công nhận kết quả rà soát kèm theo danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trước ngày 20/12/2020; thực hiện niêm yết công khai danh sách tại trụ sở UBND cấp xã và hệ thống loa truyền thanh xã (niêm yết lần 2).
- Xã báo cáo bằng văn bản kết quả rà soát chính thức 20/12/2020.
- Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 và bàn giao các danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo; các biểu mẫu báo cáo theo quy định về Ban Chỉ đạo huyện, và lập biên bản bàn giao kết quả đóng dấu giáp lai vào danh sách rà soát để cùng quản lý trước ngày 30/12/2020. Danh sách được lập thành 03 bản (01 bản lưu tại cấp xã, 01 bản lưu tại cấp huyện và 01 báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
- In, cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo cho các hộ xong trước ngày 30/12/2020.
- Thu thập, bổ sung và cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào Phiếu C. Hoàn thành, làm sạch và thẩm định phiếu gửi về UBND cấp huyện trước ngày 30/12/2020; cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm Misposasoft xong trước ngày 30/12/2020.
- Báo cáo kết quả xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp về UBND cấp huyện trước 30/12/2020.
7. Kinh phí rà soát
Nguồn kinh phí thực hiện việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2020 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 được bố trí tại Quyết định số 5318/QĐ-UBND ngày 16/12/2019 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương năm 2020 của tỉnh Thanh Hóa.
Căn cứ Kế hoạch được duyệt và kinh phí đã được phân bổ UBND cấp xã cân đối, bố trí hỗ trợ thêm kinh phí để thực hiện tốt, đảm bảo chất lượng những nội dung công việc trên.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Công chức VH-XH
Tổ chức truyền thông, tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh liên tục trong 3 ngày từ ngày 23/11 đến ngày 25/11 về công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình để cán bộ và nhân dân nắm bắt được chủ trương cùng phối hợp thực hiện.
2. Đề nghị Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị.
Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể căn cứ vào các văn bản chỉ đạo và Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020, chỉ đạo các tổ chức thành viên tham gia tích cực công tác thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ công tác rà soát; tham gia thực hiện, giám sát quy trình đảm bảo công khai, minh bạch, chính xác ở các thôn.
3. Công chức CS-XH, CC VP Thống kê
Tổ chức tập huấn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn. Hỗ trợ, thực hiện rà soát, tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn xã.
3. Công chức Tài chính - Kế toán
Phối hợp với phòng Tài chính - kế hoạch hướng dẫn thanh quyết toán kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 cho Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo xã, Tổ rà soát thôn.
4. Các thành viên ban chỉ đạo xã
-Thực hiện chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình năm 2020 ở các đơn vị thôn được phân công phụ trách .
-Sau khi báo cáo kết quả chính thức, chủ tịch UBND xã ra Quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và cấp Giấy xác hộ nghèo, hộ cận nghèo của xã và cấp cho từng hộ.
- Hướng dẫn mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp theo quy định.
- Lưu trữ toàn bộ hồ sơ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa phương theo quy định.
Trên đây là kế hoạch tổ chức triển khai rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nông lâm ngư có mức sống trung bình năm. Trong quá trình chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nếu còn vướng mắc phát sinh, đề nghị các thành viên trong BCĐ xã, tổ điều tra thôn phản ánh kịp thời về UBND xã (qua bộ phận chính sách xã) để phối hợp, giải quyết./.
Nơi nhận: - Phòng Lao động - TB&XH (báo cáo); - TT Đảng uỷ;HĐND, MTTQ (báo cáo); - Các ban, ngành có liên quan (để t/h); - Các thành viên BCĐ giảm nghè xã (để t/h); - Trưởng thôn ( t/h); - Lưu: VT. | PHÓ CHỦ TỊCH
Đã ký
Lê Ngọc Trung
|
Tin cùng chuyên mục
-
Hội Liên hiệp Phụ nữ xã Thọ Xương: Đại hội đại biểu lần thứ XXI nhiệm kỳ 2021-2026
20/04/2021 17:42:45 -
Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2020
25/11/2020 08:53:02 -
TỔ CHỨC HỘI NGHỊ BẦU CỬ TRƯỞNG THÔN NHIỆM KỲ 2020 – 2023 TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THỌ XƯƠNG
28/09/2020 16:03:09
Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ THỌ XƯƠNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 27 /KH-UBND | Thọ Xương, ngày 20 tháng 11 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hộ gia đình làm nông nghiệp, làm lâm nghiệp, làm ngư nghiệp và lam diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2020
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016, Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016 - 2020;
Thực hiện Kế hoạch số 153 /KH-UBND, ngày 19 /11/2020 của UBND huyện Thọ Xuân về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2020;
Xét đề nghị của công chức Văn hóa- xã hội, UBND xã Thọ Xương ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP RÀ SOÁT
1. Mục đích
- Xác định danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; thống kê, phân tích thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo và các chiều thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin) để làm cơ sở thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn xã.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu vào phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo Misposasoft để theo dõi, quản lý.
- Xác định được danh sách hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình làm cơ sở để ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
2. Yêu cầu
- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải được thực hiện trực tiếp với từng hộ, người dân theo đúng phương pháp, quy trình, công cụ đo lường nghèo đa chiều; đảm bảo công khai, dân chủ, có sự tham gia của người dân và dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, giám sát của Mặt trận tổ quốc và sự tham gia của chính quyền, người dân; phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân địa phương.
- Kết thúc rà soát các thôn, UBND xã phải xác định được chính xác danh sách: hộ nghèo; hộ cận nghèo; hộ tái nghèo, tái cận nghèo; hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo; hộ nghèo phát sinh, cận nghèo phát sinh; hộ nghèo, cận nghèo là người DTTS; hộ nghèo, cận nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội; hộ nghèo, cận nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công; hộ nghèo, cận nghèo thuộc chính sách giảm nghèo; hộ nghèo, cận nghèo dân tộc thiểu số; phân tích hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu chí thu nhập, hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản; phân tích nguyên nhân nghèo, cận nghèo và các chiều thiếu hụt từng hộ. Xác định chính xác tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng thôn; của xã theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020.
- Kết hợp xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình với rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
3. Đối tượng và phạm vi
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo thụ hưởng chính sách trong năm 2020 và các gia đình có khả năng nghèo, cận nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên phạm vi toàn xã.
4. Phương pháp và quy trình rà soát
4.1. Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
Thực hiện rà soát thông qua các phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4.2. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2020: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và các Khoản 4, 5, 6, 7 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và các Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4.3. Các phiếu, bảng, biểu, mẫu sử dụng để rà soát và tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm và thường xuyên: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016, Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tài liệu hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4.4. Phương pháp và quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình: Thực hiện theo hướng dẫn Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
5. Thời điểm rà soát
5.1. Thời điểm tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 được thực hiện từ ngày 20 tháng 11 đến hết ngày 30 tháng 12 năm 2020.
5.2. Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên (từ sau thời điểm sau rà soát định kỳ năm 2020 đến trước rà soát định kỳ năm 2021).
5.3. Việc xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình được thực hiện cùng với thời điểm rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2020 hoặc thường xuyên trong năm 2021.
II. NỘI DUNG
1. Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát
Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo do chủ tịch UBND xã làm trưởng ban chỉ đạo, phó chủ tịch UBND xã làm phó ban chỉ đạo, thành viên gồm: Trưởng các ban ngành, đoàn thể. Trưởng ban chỉ đạo phân công nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn phụ trách cho các thành viên.
Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, giám sát việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2020 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban Chỉ đạo.
2. Thành lập Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo
2.1. Thành phần
Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo xã do Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập, gồm các cán bộ, công chức: Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng - Thống kê, Kế toán ngân sách, Bí thư Đoàn Thanh niên xã, Chủ tịch Hội Nông dân, Hội Phụ nữ xã và trưởng các thôn. Trong đó, giao công chức Lao động - Thương binh và Xã hội làm Tổ trưởng, công chức Văn phòng - Thống kê làm Tổ phó.
2.2. Nhiệm vụ của Tổ giúp việc
Tham mưu cho Ban Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chuẩn bị tài liệu, dự toán kinh phí; tập huấn nghiệp vụ; đôn đốc, kiểm tra, giám sát; tổng hợp báo cáo sơ bộ, báo cáo chính thức kết quả rà soát và thực hiện các công việc liên quan đến rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
3. Thành lập Tổ rà soát tại thôn
3.1. Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập Tổ rà soát tại thôn
- Thành phần: Trưởng thôn (làm Tổ trưởng); Mời đồng chí Bí thư Chi bộ tham gia Tổ rà soát đại diện một số đoàn thể (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Công an viên,...) làm rà soát viên.
- Số lượng thành viên Tổ rà soát: Tùy theo số lượng hộ trong thôn, vùng miền và đề xuất của thôn, Chủ tịch UBND xã quyết định số lượng, thành phần Tổ rà soát nhằm đảm bảo tiến độ thời gian.
3.2. Nhiệm vụ của Tổ rà soát: Trực tiếp làm công tác rà soát, tổng hợp dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình tại thôn.
4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền
- Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc, Tổ rà soát thôn cần tuyên truyền, giải thích cho cán bộ và nhân dân ở địa bàn rà soát hiểu được:
+ Mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ của rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm 2020 khác với tổng điều tra và rà soát thường xuyên; Tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
+ Mục đích, ý nghĩa của việc xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình làm cơ sở để ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
- Hình thức tuyên truyền: Bản tin phát thanh, truyền hình; hội nghị cán bộ, nhân dân; hệ thống phát thanh xã, thôn; niêm yết tại các điểm công cộng xã, thôn.
5. Tổ chức tập huấn
Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng thống kê xã tổ chức tập huấn cho các thành viên Tổ giúp việc xã và Tổ rà soát thôn.
6. Tiến độ rà soát và báo cáo kết quả
6.1. Triển khai và tập huấn nghiệp vụ:
Trước ngày 23/11/2020 tổ chức tập huấn cho các thành viên BCĐ xã, thôn
6.2. Cấp tài liệu hướng dẫn, phiếu rà soát cho thôn: Dự kiến trước 24/11/2020.
6.3. Rà soát và tổng hợp báo cáo kết quả
- Tổ chức rà soát tại các thôn trên địa bàn xã (từ 24/11 - 29/11/2020).
- Các thôn tổng hợp, báo cáo sơ bộ kết quả rà soát về UBND xã trước ngày 30/11/2020.
- Sau khi có kết quả rà soát và báo cáo sơ bộ, tiến hành họp dân thống nhất kết quả rà soát, niêm yết công khai các danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo; hộ tái nghèo, tái cận nghèo; hộ nghèo, cận nghèo phát sinh; hộ cận nghèo rơi nghèo.
+ Thời gian niêm yết: đủ 07 ngày làm việc (sau khi họp dân thống nhất kết quả rà soát).
+ Địa điểm niêm yết: Nhà văn hóa các thôn, và trụ sở UBND xã.
+ Hình thức: Niêm yết danh sách trên bảng thông tin, đọc trên hệ thống loa phát thanh xã.
- Sau khi niêm yết (và phúc tra nếu có khiếu nại của người dân), tổng hợp kết quả báo cáo xin ý kiến thẩm định kết quả rà soát của UBND huyện (kèm theo danh sách chính thức hộ nghèo, hộ cận nghèo) trước ngày 15/12/2020.
- Căn cứ vào ý kiến thẩm định của UBND huyện, Chủ tịch UBND xã ra quyết định công nhận kết quả rà soát kèm theo danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trước ngày 20/12/2020; thực hiện niêm yết công khai danh sách tại trụ sở UBND cấp xã và hệ thống loa truyền thanh xã (niêm yết lần 2).
- Xã báo cáo bằng văn bản kết quả rà soát chính thức 20/12/2020.
- Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 và bàn giao các danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo; các biểu mẫu báo cáo theo quy định về Ban Chỉ đạo huyện, và lập biên bản bàn giao kết quả đóng dấu giáp lai vào danh sách rà soát để cùng quản lý trước ngày 30/12/2020. Danh sách được lập thành 03 bản (01 bản lưu tại cấp xã, 01 bản lưu tại cấp huyện và 01 báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
- In, cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo cho các hộ xong trước ngày 30/12/2020.
- Thu thập, bổ sung và cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào Phiếu C. Hoàn thành, làm sạch và thẩm định phiếu gửi về UBND cấp huyện trước ngày 30/12/2020; cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm Misposasoft xong trước ngày 30/12/2020.
- Báo cáo kết quả xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp về UBND cấp huyện trước 30/12/2020.
7. Kinh phí rà soát
Nguồn kinh phí thực hiện việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2020 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 được bố trí tại Quyết định số 5318/QĐ-UBND ngày 16/12/2019 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương năm 2020 của tỉnh Thanh Hóa.
Căn cứ Kế hoạch được duyệt và kinh phí đã được phân bổ UBND cấp xã cân đối, bố trí hỗ trợ thêm kinh phí để thực hiện tốt, đảm bảo chất lượng những nội dung công việc trên.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Công chức VH-XH
Tổ chức truyền thông, tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh liên tục trong 3 ngày từ ngày 23/11 đến ngày 25/11 về công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình để cán bộ và nhân dân nắm bắt được chủ trương cùng phối hợp thực hiện.
2. Đề nghị Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị.
Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể căn cứ vào các văn bản chỉ đạo và Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020, chỉ đạo các tổ chức thành viên tham gia tích cực công tác thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ công tác rà soát; tham gia thực hiện, giám sát quy trình đảm bảo công khai, minh bạch, chính xác ở các thôn.
3. Công chức CS-XH, CC VP Thống kê
Tổ chức tập huấn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn. Hỗ trợ, thực hiện rà soát, tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn xã.
3. Công chức Tài chính - Kế toán
Phối hợp với phòng Tài chính - kế hoạch hướng dẫn thanh quyết toán kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 cho Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo xã, Tổ rà soát thôn.
4. Các thành viên ban chỉ đạo xã
-Thực hiện chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình năm 2020 ở các đơn vị thôn được phân công phụ trách .
-Sau khi báo cáo kết quả chính thức, chủ tịch UBND xã ra Quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và cấp Giấy xác hộ nghèo, hộ cận nghèo của xã và cấp cho từng hộ.
- Hướng dẫn mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp theo quy định.
- Lưu trữ toàn bộ hồ sơ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa phương theo quy định.
Trên đây là kế hoạch tổ chức triển khai rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nông lâm ngư có mức sống trung bình năm. Trong quá trình chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nếu còn vướng mắc phát sinh, đề nghị các thành viên trong BCĐ xã, tổ điều tra thôn phản ánh kịp thời về UBND xã (qua bộ phận chính sách xã) để phối hợp, giải quyết./.
Nơi nhận: - Phòng Lao động - TB&XH (báo cáo); - TT Đảng uỷ;HĐND, MTTQ (báo cáo); - Các ban, ngành có liên quan (để t/h); - Các thành viên BCĐ giảm nghè xã (để t/h); - Trưởng thôn ( t/h); - Lưu: VT. | PHÓ CHỦ TỊCH
Đã ký
Lê Ngọc Trung
|