NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH
Đại hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2015-2020 đề ra 26 chỉ tiêu chủ yếu, trong 5 năm Đảng bộ đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu đề ra; Trong đó có những chỉ tiêu vượt kế hoạch Đại hội: Thu ngân sách hằng năm tăng 15%; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế 91%; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1%; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,2%; tỷ lệ chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ hằng năm 100%; kết nạp đảng viên mới đạt 100%; thành lập mới 32 doanh nghiệp đạt 145%; bình quân thu nhập đầu người đến đầu năm 2020 ước đạt 45 triệu đồng/người, tăng gấp hai lần so với năm 2015.
1. Kết quả đạt được trên các lĩnh vực cụ thể
1.1. Sản xuất nông nghiệp: Tập trung phát triển ngành trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hoá, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, tạo bước tăng trưởng về phát triển kinh tế trong ngành trồng trọt như: Mô hình trồng cây ăn quả, trọng tâm là cây Bưởi Luận Văn, đến nay với diện tích 36ha, đạt giá trị thu nhập 6-7 trăm triệu đồng/ha/năm; diện tích rau an toàn và hoa tươi giá trị thu nhập 2-3 trăm triệu đồng/ha/năm; diện tích sản xuất cây lúa áp dụng cơ giới hóa đồng bộ 20ha. Sản lượng lương thực bình quân hàng năm 2.740 tấn. Giá trị sản xuất nông nghiệp 65 tỷ đồng, tăng 15,6% so với cùng kỳ. Chăn nuôi phát triển theo hướng an toàn sinh học và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tổng đàn gia súc, gia cầm bình quân hàng năm 26.805 con. Lĩnh vực thủy sản phát triển mạnh cả về nuôi trồng, khai thác và dịch vụ nghề cá; giá trị thủy sản năm 2020 đạt 04 tỷ đồng, tăng 19,9%. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đến năm 2020 đạt 69 tỷ 500 triệu đồng, tăng 16,2% so với cùng kỳ.
Hợp tác xã nông nghiệp đã thực hiện tốt chức năng hướng dẫn sản xuất, cùng với Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo thực hiện tốt các dự án phát triển sản xuất như: Dự án khôi phục cây bưởi Luận Văn, dự án rau sạch, dự án cơ giới hoá đồng bộ và thực hiện tốt một số khâu dịch vụ tưới tiêu, vật tư, giống mới. Các khâu dịch vụ kinh doanh bước đầu đã có hiệu quả, góp phần đưa sản xuất nông nghiệp địa phương phát triển. Tiến hành chuyển đổi mô hình hoạt động của Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Kết quả doanh thu trong 5 năm đạt gần 5 tỷ đồng.
Chương trình xây dựng nông thôn mới luôn được Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã quan tâm; xã đã tiến hành kiện toàn Ban chỉ đạo, Ban quản lý điều hành xây dựng nông thôn mới, tổ chức triển khai quán triệt rộng rãi đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, vận động toàn dân giữ vững các tiêu chí cùng chung sức xây dựng nông thôn mới với phương châm lấy sức dân để lo cho dân. Kết quả với nguồn vốn hỗ trợ của cấp trên, nguồn ngân sách xã và nhân dân đóng góp đã đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn, giao thông thủy lợi nội đồng, nâng cấp nhà văn hóa thôn, trường học, trạm y tế và một số hạng mục hạ tầng khu trung tâm xã. Tập trung tuyên truyền làm chuyển biến nhận thức từ đó người dân tích cực tham gia đóng góp để xây dựng và duy trì bền vững các tiêu chí nông thôn mới. Năm 2017 có 02 thôn được huyện công nhận đạt kiểu mẫu (thôn Luận Văn 2 và thôn 16 B).
1.2. Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thương mại, lao động việc làm
Phát huy lợi thế vị trí địa lý: gần chợ Bái Thượng, có đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 506, tỉnh lộ 47 đi qua và là xã nằm trong khu đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ, việc làm như: Nghề may mặc, cơ khí, xây dựng, mộc dân dụng, nhà hàng, khách sạn, chế biến hàng nông, lâm sản; cửa hàng tạp hóa, hàng điện tử và các mô hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề tư nhân có quy mô vừa và nhỏ...; Hiện nay trên địa bàn xã có 03 khách sạn, 01 siêu thị, 02 nhà hàng, 01 cơ sở chế biến lâm sản, 32 doanh nghiệp và hơn 700 hộ kinh doanh cá thể trên các lĩnh vực ngành nghề, tạo việc làm có thu nhập ổn định cho hàng ngàn lao động tại địa phương.
1.3. Tài chính tín dụng: Công tác quản lý tài chính, ngân sách được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch. Thu ngân sách xã bình quân hàng năm vượt 19,4% dự toán huyện giao. Tổng thu ngân sách xã năm 2020 ước đạt 7 tỷ 428 triệu đồng, tăng 6,2% so với năm 2015. Chi ngân sách trong 05 năm 31 tỷ 358 triệu đồng, trong đó chi đầu tư 8 tỷ 356 triệu, chiếm 26,6%; chi thường xuyên 23 tỷ 002 triệu đồng, chiếm 73,4%. Chính sách cho vay giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển sản xuất, kinh doanh được thực hiện kịp thời, đúng đối tượng, góp phần phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Tổng dư nợ đến năm 2020 là 109 tỷ đồng.
1.4. Công tác quản lý đất đai - môi trường: Tổng diện tích đất tự nhiên 1.020,84 ha (Trong đó xã quản lý và sử dụng 1.020,84ha, bao gồm: đất sản xuất nông nghiệp 685,96ha; đất sản xuất phi nông nghiệp; 330,72ha; đất thổ cư: 118,14 ha; đất chưa sử dụng 4,17ha). Thực hiện công tác chuyển mục đích sử dụng đất ở một số vị trí đất trồng cây hàng năm, đất trồng lúa. Diện tích đất được tích tụ sản xuất tập trung 27ha, để trồng cây ăn quả, trồng lúa kết hợp với nuôi cá, chuyển diện tích đất sản xuất hàng năm kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả và quy hoạch trang trại 09ha.
Kế hoạch sử dụng đất đai được chú trọng, gắn với thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Quan tâm giải quyết những tồn đọng trong quản lý đất đai, chú trọng công tác giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân. Đến nay đã cấp 244 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. Đất thổ cư: Cấp lần đầu 2.549 giấy, cấp đổi 1.492 giấy, cấp 383/444 thửa đủ điều kiện đối với các hộ nhận bàn giao từ Nông trường Sao Vàng chuyển về địa phương.
Công tác đảm bảo vệ sinh môi trường trên địa bàn có nhiều chuyển biến tích cực, nhận thức của nhân dân về công tác bảo vệ môi trường được nâng lên, rác thải sinh hoạt, chất thải trên đồng ruộng được thu gom, xử lý đúng quy định. Tỷ lệ thôn đạt chuẩn về môi trường đạt 100%.
2. Hoạt động văn hóa xã hội
2.1. Hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao: Hoạt động văn hóa, thông tin, tuyên truyền đã bám sát các nhiệm vụ chính trị của địa phương, kịp thời chuyển tải các sự kiện quan trọng với các hình thức đa dạng, hiệu quả, thiết thực. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, gắn với duy trì bền vững các tiêu chí nông thôn mới, đô thị văn minh được phát triển mạnh mẽ. Thực hiện tốt nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang. Hương ước, quy ước được các làng văn hoá duy trì. Phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao được nhân rộng trong toàn xã. Tổ chức các hội diễn văn nghệ quần chúng tại địa phương đảm bảo chất lượng. Hệ thống truyền thanh được đầu tư xây dựng mới, cơ bản đảm bảo đáp ứng công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ của địa phương đến toàn thể nhân dân.
2.2. Về giáo dục - đào tạo: Sự nghiệp giáo dục và đào tạo được quan tâm, cơ sở vật chất, trường lớp cơ bản được đầu tư xây dựng, nâng cấp đáp ứng nhu cầu dạy và học cả các cấp học. Chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao, tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn 92,6%. Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên, giáo dục mũi nhọn có chuyển biến tích cực. Năm học 2018 - 2019 thi học sinh giỏi lớp 9 xếp thứ 08 toàn huyện (01 giải Nhất môn Toán, 02 giải Nhì môn Văn); 01 em đạt điểm cao nhất huyện trong kỳ thi vào lớp 10. Các trường đã tích cực đổi mới phương pháp giáo dục, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, kỹ năng sống và truyền thống lịch sử, văn hóa quê hương cho học sinh. Phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập thu hút sự tham gia của các ngành, đoàn thể, gia đình, dòng họ và đông đảo nhân dân. Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả, 100% chi hội khuyến học xây dựng được quỹ hoạt động và khen thưởng cho học sinh có thành tích cao trong học tập.
2.3. Công tác y tế, dân số - gia đình và trẻ em: Chất lượng khám, chữa bệnh tại trạm y tế ngày càng được nâng lên. Nhận thức về quyền và trách nhiệm của nhân dân về việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế có sự chuyển biến mạnh mẽ, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế từ 68% năm 2016 đến năm 2020 đạt 91%. Hoạt động của hệ thống y tế được duy trì, đảm bảo việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, hàng năm có 5.500 lượt người được khám và tư vấn về sức khỏe tại trạm, tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 98%. Thực hiện tốt công tác dân số, gia đình và trẻ em, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn.
2.4. Chính sách xã hội: Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội đối với người có công, các đối tượng chính sách xã hội. Trong nhiệm kỳ hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cấp trên xét cho các đối tượng thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sĩ đi điều dưỡng 205 lượt người; lập hồ sơ cho các gia đình người có công đã chết đề nghị hưởng tiền trợ cấp mai táng phí; tổ chức tặng quà cho các đối tượng chính sách nhân dịp lễ, tết với tổng số tiền trên 360 triệu đồng. Triển khai chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công theo Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ cho11 hộ với số tiền 200 triệu đồng. Làm tốt công tác giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, công tác đào tạo nghề, bảo vệ chăm sóc trẻ em, công tác bình đẳng giới vì sự tiến bộ của Phụ nữ. Tổ chức rà soát giảm nghèo theo quy định, tỉ lệ hộ nghèo giảm từ 4,96% năm 2015 xuống còn 2,2% trong năm 2019.
3. Quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội
Lực lượng quân sự thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng với phòng chống thiên tai, bão lụt. Quan tâm xây dựng lực lượng dân quân đảm bảo về chất lượng. Hoàn thành tốt công tác sơ, khám tuyển nghĩa vụ quân sự và chương trình huấn luyện quân sự, quốc phòng hàng năm. Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội. Trong 05 năm đã tuyển chọn, bàn giao 44 thanh niên lên đường nhập ngũ, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng.
Hệ thống an ninh từ xã đến thôn được xây dựng vững chắc và hoạt động đảm bảo thường xuyên. Phong trào đấu tranh phòng, chống tội phạm và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được thực hiện có hiệu quả, không để phát sinh các tệ nạn xã hội và các vụ việc phức tạp. Các tổ an ninh trật tự, tổ an ninh xã hội hoạt động có chất lượng, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở các thôn, xóm trên địa bàn xã.
4. Kết quả thực hiện các chương trình trọng tâm
4.1. Chương trình đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, chất lượng, hiệu quả: Trong nhiệm kỳ cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển đổi đúng hướng, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất có nhiều tiến bộ, năng xuất các loại cây trồng ngày càng cao. Sản lượng lương thực cơ bản đạt mục tiêu, kế hoạch đề ra. Ba chương trình kinh tế nông nghiệp trọng điểm của địa phương: Chương trình phát triển cây bưởi Luận Văn; chương trình trồng rau an toàn, hoa tươi; chương trình mạ khay máy cấy đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, tạo niềm tin cho nhân dân trong xã đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng .
4.2. Chương trình đầu tư cơ sở hạ tầng gắn với thực hiện quy hoạch nông thôn mới, xây dựng theo hướng quy hoạch đô thị: Đảng bộ đã tập trung triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn, các quyết định điều chỉnh quy hoạch dự án Đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng đến cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm được, từ đó tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các nội dung theo quy hoạch. Thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, giải phóng hành lang, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án thi công. Tập trung lãnh đạo các đơn vị thôn thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng cơ bản theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và Nghị quyết Đại hội các chi bộ về công tác hoàn thiện cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn cơ bản đảm bảo, tiếp tục phát triển.
4.3. Chương trình nâng cao chất lượng hoạt động của làng, xã văn hoá gắn với thực hiện bền vững chương trình xây dựng nông thôn mới: Trong 05 năm, địa phương đã đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, kênh mương nội đồng; cải tạo nâng cấp hệ thống trường học, trạm y tế, nhà văn hóa thôn, nhà bia, sân vận động, trạm biến áp, hỗ trợ xi măng làm đường giao thông và các công trình phụ trợ khác, với tổng số tiền 8 tỷ 341 triệu 236 ngàn đồng; trong đó vốn từ ngân sách xã 4 tỷ 145 triệu 888 ngàn đồng, vốn hỗ trợ của trên 3 tỷ 645 triệu 348 ngàn đồng, số còn lại do nhân dân đóng góp. Đến nay, cơ sở hạ tầng cơ bản đáp ứng được nhu cầu đời sống cho nhân dân trên địa bàn xã.